THỦ TỤC XIN GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
1. Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nêu tại Điều 22 Nghị định 123. Cụ thể gồm:
– Tờ khai theo mẫu.
– Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng người này đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.
– Bản sao ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
– Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.
Trong thời hạn 03 ngày, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân (theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020).
(Nguồn ảnh: Internet )
2. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
3.Số bản được cấp
Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp 01 bản để sử dụng vào mục đích kết hôn. Nếu để sử dụng giấy này vào mục đích khác thì số lượng được cấp theo yêu cầu.
4.Thời gian cấp
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015, thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Công chức tư pháp, hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện thì trình ký cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu.
5.Giá trị sử dụng
Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020 quy định: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.