TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
1. Khái niệm:
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc chủ tài sản (hoặc người có trách nhiệm với tài sản) phải giao tài sản. Hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền nhân thân của con người. vì vậy, người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Nguồn ảnh: Internet)
2.Hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ vào điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể như sau:
1.Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm.
2.Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 – 10 năm:
– Phạm tội có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
3. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiểm đoạt tài sản thì người phạm tội bị phạt tù từ 07 – 15 năm.
4. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng với tội cưỡng đoạt tài sản là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản