HÀNH VI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI CÓ BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ KHÔNG?
1. Thế nào là hành vi đe dọa và thế nào là đe dọa giết người?
Hành vi đe dọa là hành vi uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu không thỏa mãn các đòi hỏi nhất định.
Đe dọa giết người được hiểu đơn giản là hành vi bằng lời nói, hành động hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp đến tính mạng của người bị đe dọa làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng hành vi giết người của người đe dọa có thể xảy ra. Trên thực tế nhiều người đã thực hiện hành vi này và dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc đã xảy ra.
Để giúp mọi người có cách nhìn nhận đúng và chính xác hơn về tội đe dọa giết người, Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp có những quan điểm và phân tích dưới đây.
2. Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội đe dọa giết người
a, Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội đe dọa giết người được thể hiện bằng hành vi đe dọa, uy hiếp có thể bằng lời nói, hành động, cử chỉ,… làm cho người bị đe dọa sợ hãi, lo lắng, tin rằng việc người đe dọa sẽ thực hiện các hành vi xâm phạm đến tính mạng của họ.
Việc đe dọa phải là có thật và yếu tố bắt buộc của tội này là phải đủ căn cứ để người bị đe dọa cho rằng hành vi đe dọa sẽ được thực hiện, được thể hiện bằng hành vi vụ thể. Việc xác định người bị đe dọa lo sợ về hành vi của người đe dọa cần căn cứ các yếu tố tương quan như: Thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, nguyên nhân của việc đe dọa, mối tương quan về độ tuổi, trình độ, thể lực, v/v….
b, Mặt chủ quan
Lỗi: Tội này được thực hiện dưới dạng lỗi cố ý trực tiếp
Theo đó Lỗi cố ý trực tiếp được hiểu là là lỗi do người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
c, Mặt khách thể
Hành vi phạm tội xâm phạm vào quyền được sống của cá nhân được pháp luật bảo hộ.
d, Mặt chủ thể
Chủ thể của hành vi phạm tội phải là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên.
3. Hình phạt của tội Đe dọa giết người.
Tội Đe dọa giết người được quy định như sau:
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Khung hình phạt cơ bản áp dụng đối với tội đe dọa giết người là cải tạo không không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người nào thực hiện các hành vi quy định lại khoản 2 điều này thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.
4. Dấu hiệu nhận biết của hành vi đe dọa giết người và trình báo tội phạm thế nào?
Căn cứ theo tình tiết về việc đe dọa phải là có thật và yếu tố bắt buộc của tội này, người bị đe dọa cần thu thập đầy đủ bằng chứng, tài liệu như file ghi âm cuộc gọi, hình ảnh trao đổi qua tin nhắn, video ghi hình v…v; thông tin của người đe dọa giết người, v…v
Từ những bằng chứng đó, Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp sẽ soạn thảo toàn bộ các đơn thư cho Quý khách hàng dựa trên những thông tin và tài liệu khách hàng cung cấp, trao đổi. Các đơn thư đều được phía Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp soạn thảo và hiệu chỉnh kỹ lưỡng trước khi được gửi bảo đảm đến Cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền xem xét và giải quyết thỏa đáng.