VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? 

I. Hành vi lợi dụng các ứng dụng giao hàng để vận chuyển trái phép chất ma túy. 

          Thực trạng hiện nay việc vận chuyển trái phép chất ma túy được thực hiện hết sức tinh vi, không ít các shipper giao hàng vô tình bị các đối tượng lợi dụng để nhờ vận chuyển trái phép chất ma túy dưới dạng hàng hóa đã đóng gói và không cho kiểm tra hàng.

          Tuy nhiên đối với trường hợp trên nếu người vận chuyển hoàn toàn không biết hàng hóa mình đang nhận giao là ma túy, đồng thời không biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người thuê vận chuyển thì có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy. Để tránh các rủi ro pháp lý không đáng có, mỗi chúng ta trước khi giao/nhận bất cứ đồ vật gì cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng, xác định rõ đối tượng hàng hóa.

II. Hành vi Vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào? 

        Theo hướng dẫn tại Điểm 3.2 Điều 3 Mục II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “các tội phạm về ma túy” của bộ luật hình sự năm 1999 định nghĩa về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

          “3.2. “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.”

III. Cấu thành tội phạm của tội Vận chuyển trái phép chất ma túy.

3.1. Mặt khách quan

          Theo Thông tư liên tịch số 17/2007 trên thì hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy.

3.2. Mặt chủ quan

          Tội Vận chuyển trái phép chất ma túy được được xác định là lỗi cố ý trực tiếp.

          Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả nguy hiểm của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

3.3. Mặt khách thể 

          Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và phòng chống ma tuý.

3.4. Mặt chủ thể  

          Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường từ đủ 16 tuổi trở lên (Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015).

          Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiệm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 250 của Bộ luật này.

          Căn cứ Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 và theo quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 250 Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tương ứng với các khung hình phạt từ 7-15 năm, 15-20 năm, 20 năm đến chung thân hoặc tử hình được xác định là những khung hình phạt áp dụng với những tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do đó những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2,3,4 Điều này.

IV. Khung hình phạt đối với Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

           Tội Vận chuyển trái phép chất ma túy được xác định với 04 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung. Mức hình chính được áp dụng là phạt tù có thời hạn từ 02 đến 20 năm và cao nhất lên đến chung thân hoặc tử hình tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Cụ thể như sau: 

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Vận chuyển qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

          Từ quy định trên có thể thấy, việc xác định mức hình phạt đối với tội Vận chuyển trái phép chất ma túy được căn cứ dựa trên lượng chất ma túy mà người phạm tội vận chuyển. Đối với từng loại chất ma túy và từng mức định lượng khác nhau được quy định theo từng khung hình phạt khác nhau.

V. Tội Vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt hành chính.

           Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

…”

           Như vậy, trong trường hợp người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

VI. Kết luận

           Trên đây là những nội dung và thông tin cơ bản về vận chuyển trái phép chất ma túy, trường hợp tình huống thực tế Quý khách hàng đang gặp phải phức tạp hơn, thì việc tham vấn ý kiến của Luật sư là cần thiết. Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp sẵn sàng đồng hành và tư vấn chính xác, chi tiết với tất cả vấn đề của Quý khách hàng.

 

 

0919877885
0919877885