ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ VÀ DẤU HIỆU KHÔNG ĐƯỢC BẢO HỘ
CỦA NHÃN HIỆU
I. ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA NHÃN HIỆU ĐƯỢC BẢO HỘ
Bảo hộ nhãn hiệu thành công là khi được văn bằng bảo hộ. Nhãn hiệu được bảo hộ không chỉ thể hiện được dấu ấn đặc trưng của Doanh nghiệp, của cá nhân chủ sở hữu mà còn cần phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguồn ảnh: Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp
Căn cứ Điều 72 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định những điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác
II. NHỮNG DẤU HIỆU KHÔNG ĐƯỢC BẢO HỘ VỚI DANH NGHĨA NHÃN HIỆU
Bên cạnh những nhãn hiệu được bảo hộ thành công, đã có nhiều nhãn hiệu đã bị từ chối đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ. Để tránh trường hợp bị từ chối khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chúng ta cần lưu ý những dấu hiệu như sau
Căn cứ Điều 73 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2022 quy định những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;
- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
- Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
III. KẾT LUẬN
Như vậy, trước khi thống nhất và quyết định mẫu thiết kế nhãn hiệu riêng của Doanh nghiệp hay nhãn hiệu của cá nhân, việc tham khảo ý kiến của Luật sư trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ là cần thiết để góp phần đảm bảo sự thành công khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ và bảo hộ thành công nhiều nhãn hiệu, Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp luôn sẵn sàng đồng hành và đưa ra giải pháp tư vấn phù hợp nhất đối với vấn đề về bảo hộ nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu của Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân!