XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP?

XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH NHƯ THẾ NÀO

ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP?

Trốn thuế là việc người nộp thuế thực hiện các phương thức để giảm số thuế phải nộp mà pháp luật không cho phép. Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật. Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi được nêu trong bài viết sau đây có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế.

Doanh nghiệp trốn thuế bị xử phạt hành chính như thế nào?
(Nguồn ảnh: Văn phòng Luật sư Lê Nguyên Giáp)

1. Cơ sở pháp lý:

 Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn.

2. Những hành vi trốn thuế của doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi sau đây được xem là trốn thuế và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này:

– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau đây:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

– Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ các hành vi sau đây:

  • Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
  • Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
  • Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
  • Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

– Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

– Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

– Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

– Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

– Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp..

3. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế của doanh nghiệp

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp trốn thuế trong từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp khi thực hiện một hoặc một số hành vì trốn thuế nêu trên mà có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên thì bị phạt tiền 1 lần số thuế đã trốn.
  • Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi trốn thuế nêu trên mà không có tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ thì bị phạt 1,5 lần số thuế đã trốn.
  • Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi trốn thuế nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng thì bị phạt 2 lần số thuế đã trốn.
  • Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi trốn thuế nêu trên mà có hai tình tiết tăng nặng thì bị phạt 2.5 lần số thuế đã trốn.
  • Doanh nghiệp thực hiện một hoặc một số hành vi trốn thuế nêu trên mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên thì bị phạt 3 lần số thuế đã trốn.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp hành vi trốn thuế của doanh nghiệp đã quá thời hiệu xử phạt thì doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
0919877885
0919877885